Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có quyền thay đổi vốn điều lệ của doanh nghiệp mình để phù hợp và thuận lợi hơn. Thay đổi vốn điều lệ có hai hình thức chính là tăng vốn điều lệ và giảm vốn điều lệ. Khi thay đổi vốn điều lệ, doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi nội dung giấy đăng ký doanh nghiệp. Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật doanh nghiệp 2020 thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định thay đổi vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký thay đổi với phòng đăng ký doanh nghiệp. Ngoài ra cần tuân thủ các quy định của luật khi thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi. Bài viết dưới đây, LAW FOR LIFE sẽ cung cấp các thông tin về thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ
Thời điểm tăng vốn điều lệ
Doanh nghiệp cần phải hoàn thành tăng vốn điều lệ xong rồi mới thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn để đảm bảo về số lượng vốn tăng tránh trường hợp sau khi đăng ký tăng xong mà góp không đủ trên thực tế.
Hình thức tăng vốn điều lệ
- Đối với công ty TNHH một thành viên: Chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc chủ sở hữu công ty huy động thêm vốn của người khác (Khoản 1 Điều 87 Luật Doanh nghiệp).
- Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Tăng vốn góp của thành viên hoặc tiếp nhận vốn góp của thành viên mới (Khoản 1 Điều 68 Luật Doanh nghiệp).
- Đối với công ty cổ phần (Thông tư 19/2003/TT-BTC) hiện vẫn đang được áp dụng trong năm 2024:
- Phát hành cổ phiếu mới để huy động thêm vốn theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp cơ cấu lại nợ của doanh nghiệp theo hình thức chuyển nợ thành vốn góp cổ phần theo thoả thuận giữa doanh nghiệp và các chủ nợ;
- Chuyển đổi trái phiếu đã phát hành thành cổ phần: Việc tăng vốn điều lệ chỉ được thực hiện khi đã đảm bảo đủ các điều kiện để trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần theo qui định của pháp luật và phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi;
- Thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu;
- Phát hành cổ phiếu mới để thực hiện sáp nhập một bộ phận hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác vào công ty;
- Kết chuyển nguồn thặng dư vốn để bổ sung tăng vốn điều lệ.
Sau khi hoàn thành tăng vốn điều lệ trên thực tế, doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ của doanh nghiệp theo đúng số vốn đã tăng.
Thủ tục tăng vốn điều lệ công ty
Bước 1: Nộp hồ sơ tăng vốn điều lệ
Doanh nghiệp gửi thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung thông báo được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Kèm theo Thông báo trên cần phải có:
- Công ty TNHH 1 thành viên: Quyết định của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ.
- Công ty TNHH: Quyết định bằng văn bản và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên;
- Công ty cổ phẩm: Quyết định bằng văn bản và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông;
- Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Lưu ý với trường hợp CTCP tăng vốn bằng chào bán cổ phần ra công chúng:
Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần. Kèm theo thông báo trên, hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ phải có các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP sau:
- Nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần;
- Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị công ty cổ phầnvề việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần.
- Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong điều lệ công ty.
Bước 2: Nhận kết quả tăng vốn điều lệ công ty
Khi nhận được thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký tăng vốn cho doanh nghiệp trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ công ty
Giảm vốn điều lệ công ty TNHH một thành viên
Theo khoản 3 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty TNHH một thành viên được giảm vốn điều lệ trong hai trường hợp sau:
- Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty
- Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020.
Giảm vốn điều lệ công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên được giảm vốn điều lệ theo một trong các hình thức sau:
- Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
- Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020;
- Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020.
Giảm vốn điều lệ công ty cổ phần
Giảm vốn do không được các cổ đông thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp đầy đủ và đúng hạn (điểm d khoản 3 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020)
- Thời hạn tối đa 90 ngày kể từ ngày công ty nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.
- Quá thời hạn trên, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định (tức là sau 90 ngày kể từ ngày công ty nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp).
Giảm vốn theo quyết định của Đại hội đồng cổ đồng
- Điểm a khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp quy định: Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty với điều kiện: Công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông.
- Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020, Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
Giảm vốn do công ty mua lại số cổ phần đã phát hành
Có hai trường hợp công ty được mua lại cổ phần:
Trường hợp 1: Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đồng
Theo Điều 132 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty mua lại cổ phần theo quy định sau:
- Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình.
- Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại.
- Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.
- Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
- Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá định giá.
- Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Trường hợp 2: Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
- Công ty mua lại cổ phần theo quyết định của công ty và đúng theo quy định tại Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Giới hạn: công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán.
- Quyền quyết định: Hội đồng quản trị (với tổng số cổ phần mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong 12 tháng) hoặc Đại hội đồng cổ đông (trong các trường hợp còn lại)
- Giá mua lại: Hội đồng quản trị quyết định. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;
Lưu ý thủ tục:
- Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty.
- Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo. Chào bán phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần chào bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào bán trong thời hạn nói trên.
Hồ sơ đăng ký thay đổi giảm vốn điều lệ công ty
- Tương tự như hồ sơ đăng ký thay đổi do tăng vốn điều lệ;
- Tuy nhiên doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. Do đó, kèm theo Thông báo đăng ký thay đổi vốn điều lệ phải có Báo cáo tài chính của công ty tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ. Báo cáo tài chính phải đảm bảo tiền mặt đủ để hoàn trả vốn góp cho các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác liên quan đến hoạt động của công ty cổ phần.
- Đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50%: báo cáo tài chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập.
- Lưu ý với ngành nghề có yêu cầu vốn pháp định: khi đăng ký giảm vốn điều lệ đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về vốn pháp định thì doanh nghiệp chỉ được đăng ký giảm vốn điều lệ nếu mức vốn đăng ký sau khi giảm không thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi vốn thấp hơn mức vốn pháp định đối với ngành nghề đó thì đồng thời doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi (bỏ) ngành nghề kinh doanh đó.
Những lưu ý sau khi thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ của doanh nghiệp
- Sau khi đăng ký thay đổi vốn điều lệ, doanh nghiệp phải công bố thông tin thay đổi trên cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thay đổi.
- Đối với công ty TNHH một thành viên, trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý công ty theo một trong hai loại hình:
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty phải thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;
- Công ty cổ phần theo quy định tại Điều 202 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Sau khi đăng ký thay đổi vốn điều lệ, thành viên cồng ty, chủ sở hữu và cổ đông của công ty chịu trách nhiệm đối với phần vốn của mình sau khi đăng ký thay đổi trong doanh nghiệp.
Thuế môn bài đối với doanh nghiệp năm 2024
Thuế môn bài hay còn gọi là lệ phí môn bài hiên nay được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP và Thông tư 302/2016/TT-BTC, theo đó, mức thuế môn bài áp dụng dựa theo hình thức của tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh, và theo mức vốn điều lệ của doanh nghiệp ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cụ thể:
- Doanh nghiệp có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng: mức nộp 3.000.000 đồng/năm;
- Doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống: mức nộp 2.000.000 đồng/năm;
- Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.
Đối với các trường hợp doanh nghiệp thay đổi vốn điều lệ thì căn cứ để xác định mức lệ phí môn bài phải nộp là số vốn điều lệ doanh nghiệp của năm trước liền kề với năm tính lệ phí môn bài.
Thủ tục kê khai lệ phí môn bài năm 2024:
Điều 10.1(a) Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 91/2022/NĐ-CP) quy định:
“Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.”
Do vậy, trường hợp trong năm 2024 doanh nghiệp có thay đổi về vốn thì doanh nghiệp nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài sau điều chỉnh chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm 2025.
Quý khách hàng có nhu cầu thay đổi vốn điều lệ của công ty, xin vui lòng liên hệ LAW FOR LIFE để được tư vấn và hỗ trợ cụ thể!