Ngày 08/12/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 87/2023/NĐ-CP quy định về phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam, bãi bỏ Quyết định số 130/2003/QĐ-TTg ngày 30/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc bảo vệ tiền Việt Nam. Vậy, theo Nghị định 87/2023/NĐ-CP bạn đọc cần lưu ý điều gì, hãy cùng LAW FOR LIFE tìm hiểu.
Những thông tin cơ bản về Nghị định 87/2023/NĐ-CP quy định về phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam.
- Số kí hiệu: 87/2023/NĐ-CP.
- Ngày ban hành: 08/12/202
- Ngày bắt đầu hiệu lực: 02/02/2024.
- Loại văn bản: Nghị định.
- Cơ quan ban hành: Chính phủ.
- Người ký: Lê Minh Khái.
Cần lưu ý điều gì tại Nghị định 87/2023/NĐ-CP quy định về phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh.
Điều 1 Nghị định 87/2023/NĐ-CP quy định “việc phát hiện, thu giữ, xử lý tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả, tiền nghi hủy hoại trái pháp luật; phát hiện, thu giữ, xử lý tiền bị hủy hoại trái pháp luật; giám định tiền giả, tiền nghi giả; quản lý sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam.”
Đối tượng áp dụng.
Theo Điều 2 Nghị định 87/2023/NĐ-CP, đối tượng áp dụng của Nghị định này như sau:
- Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước), Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành liên quan.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam.
Như thế nào là tiền giả?
Tại khoản 2 Điều 3 Nghị đình 87/2023/NĐ-CP, tiền giả được hiểu là vật phẩm có một mặt hoặc hai mặt mô phỏng hình ảnh, hoa văn, màu sắc, kích thước của tiền Việt Nam để được chấp nhận giống như tiền Việt Nam, không có hoặc giả mạo các đặc điểm bảo an, không do Ngân hàng Nhà nước phát hành hoặc là tiền Việt Nam bị thay đổi, cắt ghép, chỉnh sửa để tạo ra tờ tiền có mệnh giá khác so với nguyên gốc.
Trong khi đó, theo khoản 3 điều này, tiền nghi giả là tiền có hai mặt giống tiền thật về hình ảnh, hoa văn, màu sắc, kích thước nhưng sau khi đối chiếu với các đặc điểm bảo an trên tiền thật cùng loại hoặc thông báo về đặc điểm và cách nhận biết tiền Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước đã công bố, vẫn chưa xác định được là tiền thật hay tiền giả.
Về phát hiện, thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả.
Nội dung về phát hiện, thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả được quy định tại Điều 4 Nghị định 87/2023/NĐ-CP, cụ thể:
- Các tổ chức, cá nhân khi phát hiện tiền mặt có nghi ngờ là tiền giả hoặc tiền thật thì có trách nhiệm đối chiếu với các đặc điểm bảo an trên tiền thật cùng loại hoặc thông báo về đặc điểm và cách nhận biết tiền Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước đã công bố để xác định.
- Trường hợp xác định là tiền giả, tổ chức, cá nhân phải thu giữ và lập biên bản theo mẫu; trường hợp xác định là tiền nghi giả, tổ chức, cá nhân phải tạm thu giữ và lập biên bản.
- Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thu giữ tiền giả hoặc tạm thu giữ tiền nghi giả, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị giám định tiền giả hoặc tiền nghi giả theo quy định và gửi đến cơ quan giám định của Bộ Công an hoặc Ngân hàng Nhà nước để thực hiện giám định.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân không chấp hành việc lập biên bản, thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả, cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo ngay đến cơ quan công an nơi gần nhất để phối hợp xử lý.
- Trường hợp phát hiện dấu hiệu liên quan đến hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện tố giác, tin báo về tội phạm theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Về việc giám định tiền giả, tiền nghi giả
Theo Điều 5 Nghị định này có nêu về việc giám định để xác định tính xác thực của đồng tiền thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Còn việc giám định tư pháp về tiền Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu giám định tiền giả, tiền nghi giả để xác định tính xác thực của đồng tiền thực hiện lập 01 bộ hồ sơ theo quy định và nộp trực tiếp đến cơ quan giám định của Bộ Công an hoặc Ngân hàng Nhà nước.
Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước bố trí người có chuyên môn thực hiện giám định tiền giả, tiền nghi giả, đảm bảo trang thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác phục vụ công tác giám định tiền giả, tiền nghi giả; thông báo công khai danh sách và địa chỉ liên hệ của các cơ quan giám định trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước.
Việc thông tin về tiền Việt Nam, thông tin về tiền giả
Nghị định quy định Ngân hàng Nhà nước thông tin công khai, rộng rãi về đặc điểm và cách nhận biết tiền Việt Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước hoặc các phương thức truyền thông phù hợp khác.
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Ngân hàng Nhà nước phối hợp, trao đổi thông tin về tiền giả xuất hiện trong lưu thông, phương thức, thủ đoạn hoạt động tội phạm liên quan đến tiền giả bằng văn bản hoặc phương thức phù hợp khác để nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh, phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước, Bộ Công an xem xét, quyết định việc thông báo công khai thông tin về tiền giả để các tổ chức, cá nhân biết, phòng ngừa. Bộ Công an xem xét, quyết định công khai thông tin về phương thức, thủ đoạn hoạt động tội phạm liên quan đến tiền giả. Việc cung cấp, đăng tải thông tin liên quan đến tiền giả thực hiện theo quy định của pháp luật.
Việc hợp tác quốc tế trong phòng, chống tiền giả
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính hoặc các bộ, ngành có liên quan xây dựng cơ chế hợp tác quốc tế trong trao đổi kinh nghiệm thực tiễn, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ đấu tranh, phòng, chống tiền giả và tội phạm tiền giả; xây dựng và thực hiện các kế hoạch, biện pháp để phát hiện, đấu tranh triệt phá các đường dây làm, tàng trữ, vận chuyển và buôn bán tiền giả xuyên quốc gia.
Ngân hàng Nhà nước trong phạm vi thẩm quyền quyết định việc hợp tác với tổ chức quốc tế, Ngân hàng Trung ương hoặc cơ quan phát hành tiền các quốc gia trong trao đổi, hợp tác về các giải pháp phòng, chống tiền giả và bảo vệ đồng tiền quốc gia; hỗ trợ đào tạo, tập huấn về nhận biết tiền thật, tiền giả; tổ chức hoặc tham gia hội nghị, hội thảo hoặc các hình thức hợp tác khác liên quan đến phòng, chống tiền giả.
Quản lý sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam
Về nguyên tắc sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam, các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam khi đảm bảo đáp ứng tất cả các nguyên tắc sau:
- Tất cả các bản sao, chụp không làm thay đổi hình ảnh của tiền Việt Nam ngoài việc phóng to, thu nhỏ hoặc sao, chụp theo góc nghiêng cùng tỷ lệ và phải đảm bảo tính toàn vẹn của hình chân dung, quốc huy trên mặt trước tờ tiền.
- Không trích, ghép, kết hợp một phần hoặc toàn bộ hình ảnh đồng tiền Việt Nam với các nội dung, âm thanh, hình ảnh dung tục, khiêu dâm, bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội hoặc các nội dung, âm thanh, hình ảnh trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục và pháp luật Việt Nam.
- Việc sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam không nhằm mục đích thương mại, không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào trừ trường hợp dùng trong tác phẩm báo chí, phim tài liệu hoặc lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu hoặc chụp ảnh, truyền hình về đồng tiền Việt Nam được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu, tuyên truyền về đồng tiền Việt Nam.
Về điều kiện, tiêu chuẩn sao, chụp tiền Việt Nam, ngoài các nguyên tắc quy định, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam phải đồng thời đáp ứng một trong các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
- Sao, chụp một phần hình ảnh, hoa văn của tiền Việt Nam không vượt quá 1/3 diện tích mặt trước hoặc mặt sau tờ tiền; hoặc
- Sao, chụp hình ảnh một mặt đồng tiền Việt Nam với kích thước chiều dài và chiều rộng đối với tiền giấy, đường kính đối với tiền kim loại nhỏ hơn 75% hoặc lớn hơn 150% kích thước của tiền thật cùng mệnh giá; hoặc
- Sao, chụp hình ảnh hai mặt đồng tiền Việt Nam với kích thước chiều dài và chiều rộng đối với tiền giấy, đường kính đối với tiền kim loại nhỏ hơn 50% hoặc lớn hơn 200% kích thước của tiền thật cùng mệnh giá; hoặc
- Sao, chụp hình ảnh thành bản điện tử để đưa lên không gian mạng có độ phân giải tối đa không vượt quá 72dpi (Dots Per Inch) với kích thước tương đương tiền thật cùng mệnh giá.
Các điều kiện, tiêu chuẩn nêu trên không áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước, cơ sở in, đúc tiền và các cơ quan giám định theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp các cơ quan, đơn vị khác trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ không áp dụng các điều kiện, tiêu chuẩn nêu trên, có văn bản trao đổi trước với Ngân hàng Nhà nước về các nội dung thông tin dự kiến của bản sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam.
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về các quy định về pháp luật về phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam, pháp luật dân sự, pháp luật doanh nghiệp, các nghị định sửa đổi liên quan, xin vui lòng liên hệ LAW FOR LIFE để được hỗ trợ tốt nhất.