Giáo dục luôn là lĩnh vực được quan tâm hàng đầu đối với mỗi quốc gia. Một quốc gia phát triển thường đi cùng là một nền giáo dục phát triển ở các cấp. Đối với Việt Nam, trong thời kì mở của hội nhập hiện nay thì việc nhà đầu tư nước ngoài tham gia hoạt động trong lĩnh vực giáo dục là hoàn toàn được ủng hộ. Thực tế mấy năm gần đây, có nhiều trường học hoặc trung tâm giáo dục được thành lập và hoạt động bởi các nhà đầu tư nước ngoài trên toàn lãnh thổ. Vì ý nghĩa quan trọng của giáo dục đối với một quốc gia mà Việt Nam cũng như các quốc gia khác có đặt điều kiện khắt khe đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào lĩnh vực này. Sau đây, LAW FOR LIFE xin tư vấn về điều kiện kinh doanh dịch vụ giáo dục đối với nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Căn cứ pháp lý
- WTO, FTAs, AFAS, AANZFTA
- Nghị định 73/2012/NĐ-CP ngày 26/9/2012
Điều kiện đầu tư
Theo WTO, FTAs
- Chỉ cam kết trong các lĩnh vực kỹ thuật, khoa học tự nhiên và công nghệ, quản trị kinh doanh và khoa học kinh doanh, kinh tế học, kế toán, luật quốc tế và đào tạo ngôn ngữ.
- Phạm vi hoạt động: Giáo dục phổ thông, giáo dục bậc cao, giáo dục cho người lớn và dịch vụ giáo dục khác, bao gồm đào tạo ngoại ngữ.
- Chương trình đào tạo phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
- Theo AFAS
- Chỉ cam kết trong các lĩnh vực kỹ thuật, khoa học tự nhiên và công nghệ, quản trị kinh doanh và khoa học kinh doanh, kinh tế học, kế toán, luật quốc tế và đào tạo ngôn ngữ.
- Phạm vi hoạt động: Giáo dục tiểu học, giáo dục phổ thông, giáo dục bậc cao, giáo dục cho người lớn và dịch vụ giáo dục khác, bao gồm đào tạo ngoại ngữ.
- Chương trình đào tạo phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
Theo AANZFTA
- Chỉ cam kết trong các lĩnh vực nông nghiệp, kiến trúc, đóng tàu (buiding), quản trị doanh nghiệp, quản lý, khoa học máy tính, xây dựng, hệ thống thông tin, dịch vụ nha khoa, kinh tế học, sư phạm, kỹ thuật, môi trường, khảo sát, dịch vụ cộng đồng, đất đai và tài nguyên biển, chăn nuôi, nghiên cứu ngôn ngữ, luật, nghiên cứu quy phạm pháp luật, khoa học đời sống, sản xuất, toán học, khoa học y tế, y học, giáo dục đa lĩnh vực, điều dưỡng, dược, khoa học vật lý, khoa học, dịch vụ, ẩm thực và du lịch, vận tải, khoa học thú y, nghệ thuật biểu diễn và thị giác.
- Phạm vi hoạt động: giáo dục phổ thông cơ sở (chỉ bao gồm: giáo dục trung học cao hơn (92220) và giáo dục trung học mang tính kỹ thuật và hướng nghiệp (92230) dành cho học sinh đã hoàn thành chương trình lớp 9 theo quy định của pháp luật Việt Nam), giáo dục bậc cao, giáo dục cho người lớn và dịch vụ giáo dục khác (bao gồm đào tạo ngoại ngữ).
- Chương trình đào tạo phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
Theo Pháp luật Việt Nam
Suất đầu tư
- Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục mầm non: ít nhất là 30 triệu đồng/trẻ (không bao gồm chi phí sử dụng đất).
- Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục phổ thông: ít nhất là 50 triệu đồng/học sinh (không bao gồm chi phí sử dụng đất). Tổng vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có dự kiến quy mô đào tạo cao nhất, nhưng không thấp hơn 50 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư thành lập cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn: ít nhất là 20 triệu đồng/học viên (không bao gồm các chi phí sử dụng đất).
- Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục đại học: ít nhất là 150 triệu đồng/sinh viên (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có dự kiến quy mô đào tạo cao nhất, nhưng không thấp hơn 300 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư xin mở phân hiệu của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải có suất đầu tư và vốn đầu tư ít nhất tương đương mức quy định cho việc thành lập các cơ sở giáo dục nêu trên.
- Đối với cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không xây dựng cơ sở vật chất mới mà chỉ thuê lại hoặc do bên Việt Nam góp vốn bằng cơ sở vật chất sẵn có để triển khai hoạt động thì mức đầu tư ít nhất phải đạt 70% mức quy định.
Hình thức đầu tư: liên doanh, 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
Loại hình cơ sở giáo dục được cung cấp
- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn.
- Cơ sở giáo dục mầm non (trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ) thực hiện chương trình giáo dục theo chương trình của nước ngoài, dành cho trẻ em là người nước ngoài.
- Cơ sở giáo dục phổ thông (trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học) thực hiện chương trình giáo dục theo chương trình của nước ngoài, cấp văn bằng của nước ngoài, dành cho học sinh là người nước ngoài và một bộ phận học sinh Việt Nam có nhu cầu (không quá 10% tổng số học sinh của trường tiểu học và trung học cơ sở; không quá 20% tổng số học sinh của trường trung học phổ thông).
- Cơ sở giáo dục đại học.
Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được phép mở phân hiệu:
- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn.
- Cơ sở giáo dục đại học.
Cơ sở vật chất
- Cơ sở giáo dục đăng ký hoạt động từ 20 năm trở lên tại Việt Nam phải có kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý về việc giao đất hoặc cho thuê đất để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất. Giai đoạn đầu tư tối đa là 05 (năm) năm, cơ sở này phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất cần thiết, ổn định để triển khai đào tạo, giảng dạy và phải bảo đảm việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo đúng tiến độ của dự án.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp đăng ký hoạt động dưới 20 năm không phải xây dựng cơ sở vật chất riêng, nhưng phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận thuê trường, lớp, nhà xưởng, các diện tích phụ phù hợp và ổn định trong thời gian ít nhất là 05 (năm) năm.