Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan nhưng cần thiết để chứng minh quyền đối với tác giả và chủ sở hữu tác phẩm khi có tranh chấp xảy ra.
Quyền tác giả là gì?
Luật Sở hữu trí tuệ không định nghĩa trực tiếp quyền tác giả là gì mà chỉ định nghĩa gián tiếp quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền tác giả có thể hiểu là quyền độc quyền ngăn chặn người khác làm bản sao tác phẩm văn học nghệ thuật khoa học, bao gồm cả quyền chó phép tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả kiểm soát việc tác phẩm công bố, cắt, ghép, trích dẫn, truyền đạt, biểu diễn hoặc thay đổi nhưng không có sự cho phép của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm (trừ một số trường hợp đặc biệt).
Đối tượng quyền tác giả
Đối tượng quyền tác giả bao gồm: tác phẩm và tác phẩm phái sinh.
Tác phẩm
- Tác phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học;
- Được thể hiện bằng bất kỳ hình thức và bằng phương tiện nào;
- Không phân biệt nội dung giá trị hay hay không hay, có giá trị hay không có giá trị;
- Không phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục nào.
Tác phẩm phái sinh
- Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.
- Tác phẩm phái sinh được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng làm tác phẩm phái sinh.
Đối tượng quyền liên quan
- Cuộc biểu diễn bao gồm: Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài; Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam; Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật này; Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này; Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Bản ghi âm, ghi hình bao gồm: Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam; Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá bao gồm: Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam; Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Ưu điểm của việc đăng ký đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.
Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
- Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. (Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn).
- Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;
- Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;
- Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
- Văn bản đồng ý của các đồng tác giả (nếu có);
- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
- Các tài liệu: Giấy ủy quyền, tài liệu chứng minh quyền nộp oddwn, văn bản đống ý của các đồng tác giả phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết và xử lý hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
Cục Bản quyền tác giả có thẩm quyền cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả – quyền liên quan
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
Đăng bạ và công bố đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
- Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan.
- Quyết định cấp, cấp lại, đổi hoặc huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được công bố trên Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan.
Những câu hỏi liên quan đến thủ tục đăng ký quyền tác giả – quyền liên quan
Ai có quyền đăng ký quyền tác giả- quyền liên quan?
- Cá nhân là tác giả tác phẩm, cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu tác phẩm đều có quyền đăng ký quyền tác giả- quyền liên quan cho tác phẩm của mình là tác giả, là chủ sở hữu tác phẩm.
Điều kiện bảo hộ quyền tác giả như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả. Theo đó, tác giả, chủ sở hữu tác phẩm là tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Đăng ký bao lâu thì có Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả?
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn.
Dịch vụ của LAW FOR LIFE về đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
- Tư vấn pháp luật về thủ tục và điều kiện cấp/cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký bản quyền;
- Tư vấn tính khả thi khi đăng ký bản quyền;
- Đại diện đăng ký cấp/cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký bản quyền cho khách hàng trong quá trình đăng ký bản quyền;
- Soạn thảo hồ sơ bản quyền;
- Nộp hồ sơ và theo dõi tiến trình đăng ký, cấp/cấp lại giấy chứng nhận đăng ký Bản quyền tại Cục Bản quyền Việt Nam;
- Đại diện cho khách hàng trong toàn bộ quá trình xác lập quyền và phúc đáp công văn trao đổi với Cục Bản quyền tác giả về việc đăng ký cấp/cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký bản quyền.
- Trao đổi, cung cấp thông tin cho khách hàng trong tiến trình đăng ký cấp/cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký bản quyền.
Quý khách hàng có câu hỏi liên quan đến thủ tục đăng ký quyền tác giả – quyền liên quan xin vui lòng liên hệ LAW FOR LIFE để được các luật sư hỗ trợ nhanh chóng, chính xác nhất.