Theo quy định của pháp luật Việt Nam các sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu đều phải thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm. Theo đó sản phẩm mỹ phẩm được hiểu là: một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt.
Cơ sở pháp lý thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm
- Thông tư 06/2011/TT-BYT của Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm.
- Thông tư số 32/2019/TT-BYT sửa đổi, bổ sung khoản 4 điều 4 và Phụ lục số 01-MP Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm.
- Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
Các loại mỹ phẩm sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phải được công bố trước khi lưu hành tại thị trường Việt Nam
- Kem, nhũ tương, sữa, gel hoặc dầu dùng trên da (tay, mặt, chân, ….)
- Mặt nạ (chỉ trừ sản phẩm làm bong da nguồn gốc hoá học)
- Các chất phủ màu (lỏng, nhão, bột)
- Các phấn trang điểm, phấn dùng sau khi tắm, bột vệ sinh, ….
- Xà phòng tắm , xà phòng khử mùi,…..
- Nước hoa, nước thơm dùng vệ sinh,….
- Các sản phẩm để tắm hoặc gội (muối, xà phòng, dầu, gel,….)
- Sản phẩm tẩy lông
- Chất khử mùi và chống mùi.
- Các sản phẩm chăm sóc tóc: (Nhuộm và tẩy tóc, thuốc uốn tóc, duỗi tóc, giữ nếp tóc, các sản phẩm định dạng tóc, các sản phẩm làm sạch (sữa, bột, dầu gội), Sản phẩm cung cấp chất dinh dưỡng cho tóc (sữa, kem, dầu), các sản phẩm tạo kiểu tóc (sữa, keo xịt tóc, sáp).
- Sản phẩm dùng cạo râu (kem, xà phòng, sữa,….).
- Các sản phẩm trang điểm và tẩy trang dùng cho mặt và mắt.
- Các sản phẩm dùng cho môi.
- Các sản phẩm để chăm sóc răng và miệng.
- Các sản phẩm dùng để chăm sóc và tô điểm cho móng tay, móng chân.
- Các sản phẩm dùng để vệ sinh bên ngoài.
- Các sản phẩm chống nắng.
- Sản phẩm làm sạm da mà không cần tắm nắng.
- Sản phẩm làm trắng da.
- Sản phẩm chống nhăn da.
- Sản phẩm khác.
Điều kiện doanh nghiệp thực hiện thủ tục công bố lưu hành mỹ phẩm
Điều kiện về ngành nghề kinh doanh đối với doanh nghiệp công bố mỹ phẩm
Doanh nghiệp thực hiện công bố mỹ phẩm phải có ngành nghề kinh doanh mua bán (bán buôn, bán lẻ mỹ phẩm), xuất nhập khẩu mỹ phẩm. Cụ thể mã ngành nghề như sau:
4649: Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chi tiết: Bán buôn nước hoa, hàng mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh.
Điều kiện về giấy phép sản xuất đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước
Đối với các sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước, doanh nghiệp công bố mỹ phẩm phải nộp kèm theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
Điều kiện đối với mỹ phẩm nhập khẩu
Sản phẩm nhập khẩu để có thể công bố phải có giấy chứng nhận lưu hành tự do cho sản phẩm tại quốc gia sản xuất và giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho đơn vị phân phối tại Việt Nam thay mặt họ công bố.
Thực hiện kiểm nghiệm sản phẩm mỹ phẩm
Với các sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước, khi tiến hành thủ tục công bố mỹ phẩm, hồ sơ phải nộp kèm phiếu kiểm nghiệm sản phẩm mỹ phẩm sẽ công bố của trung tâm kiểm nghiệm để kiểm tra thành phần mỹ phẩm.
Điều kiện về sản phẩm mỹ phẩm công bố
Sản phẩm mỹ phẩm công bố phải nằm trong danh mục sản phẩm mỹ phẩm được phép công bố theo quy định của pháp luật, thành phần tạo thành sản phẩm phải đáp ứng tiêu chuẩn và không gây hại cho người sử dụng.
Thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ công bố mỹ phẩm
Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước
Doanh nghiệp thực hiện công bố mỹ phẩm tại Sở Y tế tỉnh/ thành phố nơi doanh nghiệp đặt nhà máy sản xuất.
Đối với mỹ phẩm nhập khẩu
Doanh nghiệp thực hiện công bố mỹ phẩm tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế.
Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh
Doanh nghiệp thực hiện công bố mỹ phẩm tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài.
Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị
Doanh nghiệp thực hiện công bố mỹ phẩm tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.
Hồ sơ công bố mỹ phẩm
- Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố).
- Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (theo mẫu LAW FOR LIFE).
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS).
Một số lưu ý khi chuẩn bị hồ sơ công bố mỹ phẩm
Về Giấy ủy quyền
- Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (theo mẫu LAW FOR LIFE) bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ.
- Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật.
Về Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS)
Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên CPTPP thì phải có CFS đáp ứng các yêu cầu sau:
- CFS do nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cấp là bản chính, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.
- CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- CFS phải có các thông tin tối thiểu như sau:
- Tên cơ quan, tổ chức cấp CFS.
- Số, ngày cấp CFS.
- Tên sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS.
- Loại hoặc nhóm sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS.
- Tên và địa chỉ của nhà sản xuất.
- Trên CFS phải ghi rõ là sản phẩm, hàng hóa được sản xuất và được phép bán tự do tại thị trường của nước sản xuất hoặc nước cấp CFS.
- Họ tên, chữ ký của người ký CFS và dấu của cơ quan, tổ chức cấp CFS.
Trường hợp công bố mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ các nước thành viên CPTPP (Nước thành viên CPTPP là bất kỳ Nhà nước hoặc lãnh thổ hải quan riêng nào mà Hiệp định CPTPP đã được phê chuẩn và có hiệu lực) thì không phải có CFS.
Hiệu lực của phiếu công bố mỹ phẩm
Số tiếp nhận Phiếu công bố mỹ phẩm có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp. Hết thời hạn 05 năm, tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục đưa sản phẩm mỹ phẩm lưu thông trên thị trường thì phải công bố lại trước khi số tiếp nhận Phiếu công bố mỹ phẩm hết hạn và phải nộp lệ phí theo quy định.
Dịch vụ công bố mỹ phẩm của LAW FOR LIFE
- Tư vấn các vấn đề pháp lý trước khi thực hiện thủ tục công bố lưu hành sản phẩm mỹ phẩm: chuẩn bị Giấy ủy quyền, giấy chứng nhận CFS và các điều kiện về hồ sơ công bố mỹ phẩm của doanh nghiệp;
- Hỗ trợ doanh nghiệp chuẩn bị các hồ sơ có liên quan đến việc xin giấy phép công bố mỹ phẩm/ phiếu công bố mỹ phẩm;
- Soạn thảo hồ sơ pháp lý liên quan đến thủ tục công bố mỹ phẩm;
- Đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các thủ tục công bố lưu hành sản phẩm mỹ phẩm tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.