Nộp đơn đăng ký sáng chế là thủ tục người tạo ra sáng chế hoặc chủ sở hữu sáng chế thực hiện các thủ tục pháp lý nhằm đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam ghi nhận thành quả sáng tạo của chủ đơn liên quan đến giải pháp kỹ thuật đáp ứng đủ điều kiện để được cấp bằng độc quyền sáng chế.
Thông tin chung về quy trình đăng ký sáng chế tại Việt Nam
Tiêu chí | Nôi dung cụ thể |
Dưới góc độ quản lý nhà nước | Thủ tục đăng ký nhằm xác lập quyền cho tác giả, chủ sở hữu sáng chế |
Cơ quan tiếp nhận | Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam |
Điều kiện sáng chế cấp bảo hộ | Tính mới.
Tính sáng tạo; Khả năng áp dụng công nghiệp. |
Phạm vi bảo hộ | Lãnh thổ quốc gia |
Thời hạn bảo hộ | Tối đa 20 năm, hàng năm đóng phí duy trì hiệu lực |
Cách thức đăng ký | Thông qua đơn vị đại diện sở hữu công nghiệp nếu là chủ đơn nước ngoài |
Các dạng sáng chế | Cơ cấu;
Chất; Phương pháp. Quy trình. |
Đối tượng được bảo hộ sáng chế
Giải pháp kỹ thuật là đối tượng được bảo hộ dưới danh nghĩa là sáng chế bao gồm tập hợp cần và đủ các thông tin về cách thức kỹ thuật và/hoặc phương tiện kỹ thuật ứng dụng các quy luật tự nhiên nhằm giải quyết một nhiệm vụ hoặc một vấn đề xác định. Để đăng ký được sáng chế thì giải pháp kỹ thuật thường tồn tại ở các dạng sau đây:
Giải pháp kỹ thuật tồn tại dưới dạng sản phẩm
Sản phẩm dưới dạng vật thể hay cơ cấu
- Sản phẩm dưới dạng vật thể, ví dụ dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện…, được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu/đặc điểm kỹ thuật về kết cấu, sản phẩm đó có chức năng hay công dụng như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người. Ví dụ: chiếc máy bơm hoặc 1 bộ phận động cơ của máy bơm,…
Sản phẩm dưới dạng chất
- Sản phẩm dưới dạng chất gồm: đơn chất, hợp chất hỗn hợp chất. Ví như: vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm…, được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu/đặc điểm kỹ thuật về sự hiện diện, tỷ lệ và trạng thái của các phần tử, có chức năng hoặc công dụng như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người. Hoặc các sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học, ví dụ gen, thực vật/động vật biến đổi gen…, được thể hiện bằng tập hợp các thông tin về một sản phẩm chứa thông tin di truyền bị biến đổi dưới tác động của con người, có khả năng tự tái tạo. Ví dụ: một loại thuốc mới chữa bệnh hoặc vacxin, chất tẩy rửa,…
Sản phẩm là nguồn gen hoặc tri thức truyền thống
- Nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích.
Giải pháp kỹ thuật tồn tại dưới dạng quy trình hay phương pháp
Quy trình sản xuất, phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, v.v… được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành một quá trình, một công việc cụ thể được đặc trưng bởi các dấu hiệu hoặc đặc điểm về trình tự, thành phần tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được mục đích nhất định. Ví dụ: Quy trình xử lý làm đường, quy trình sản xuất một sản phẩm mới cụ thể,…
Sáng chế mật
Sáng chế được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định là bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Cách thức nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam
Đối với chủ đơn đăng ký sáng chế có quốc tịch nước ngoài | Cá nhân, tổ chức nước ngoài có thể đăng ký sáng chế quốc tế theo Hiệp ước Hợp tác Sáng chế (PCT) (khi là đã là thành viên của Hiệp ước).
Cá nhân, tổ chức nước ngoài chỉ có thể lựa chọn hình thức nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam thông qua Tổ chức Đại diện sở hữu trí tuệ |
Đối với chủ đơn đăng ký sáng chế có quốc tịch Việt Nam | Cá nhân, tổ chức Việt Nam có thể tự mình nộp đơn tới Cục Sở hữu trí tuệ.
Cá nhân, tổ chức Việt Nam có thể lựa chọn thông qua Tổ chức Đại diện sở hữu trí tuệ để nộp đơn đăng ký sáng chế. |
Điều kiện bảo hộ sáng chế tại Việt Nam
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện:
Sáng chế phải có tính mới
Có tính mới (tính mới được hiểu là mới so với các kỹ thuật trên phạm vi toàn thế giới và mới so với chính nó). Do đó, sáng chế trước khi muốn nộp đơn cấp bằng bảo hộ phải chưa được bộc lộ không sẽ bởi mất tính mới bởi chính nó. Như vậy cần lưu ý về tính mới của sáng chế như sau:
- Mới so với thế giới;
- Sáng chế được coi là có tính mới nếu không bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó. (Đây là quy định mới của Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022).
- Mới so với chính nó được hiểu là sáng chế đó chưa được công bố, chưa bộc lộ công khai trước khi nộp đơn đăng ký.
Trừ một số trường hợp sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
- Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký sáng chế;
- Sáng chế được công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
- Sáng chế được trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức (chưa quá 12 tháng)
Sáng chế phải có trình độ sáng tạo
Tính sáng tạo được hiểu là không hiển nhiên hay được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.
Sáng chế có khả năng áp dụng công nghiệp
Có khả năng áp dụng công nghiệp được hiểu là có thể áp dụng hoặc đưa vào sản xuất hàng loạt.
Sáng chế xin bảo hộ dưới dạng văn bằng giải pháp hữu ích cần đáp ứng tiêu chí như sau
- Có tính mới;
- Không phải là hiểu biết thông thường;
- Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Nguyên tắc nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam
Khi có nhiều đơn đăng ký các sáng chế trùng hoặc tương đương với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho sáng chế trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ. (Theo khoản 1 Điều 90 Luật Sở hữu trí tuệ).
Hướng dẫn tra cứu sáng chế
Tra cứu sơ bộ khả năng bảo hộ của sáng chế tại Việt Nam
Để tra cứu sơ bộ khả năng bảo hộ của sáng chế, khách hàng có thể thực hiện tra cứu miễn phí qua một trong hai cổng dữ liệu điện tử sau đây:
- Google patent: Cơ sở dữ liệu sáng chế toàn cầu được xây dựng bởi Google. Khách hàng có thể truy cập theo địa chỉ sau: https://patents.google.com/
- IP Việt Nam: Cơ sở dữ liệu sáng chế của Việt Nam được xây dựng bởi Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Tuy nhiên việc thực hiện tra cứu trên các cơ sở dữ liệu trên rất phức tạp và tốn nhiều thời gian, thậm chí còn có phần lỗi thời so với thực tế. Quý Khách hàng có thể gửi tài liệu về sáng chế cho Công ty LAW FOR LIFE để tra cứu chuyên sâu trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế.
Tra cứu chuyên sâu trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam
Tra cứu chuyên sâu là thủ tục hoàn toàn tự nguyện của người nộp đơn tại Việt Nam. Tuy nhiên, khách hàng nên tiến hành thủ tục này vì đây là bước đầu tiên và quan trọng để đánh giá sơ bộ một sáng chế có nên gửi đơn đăng ký bảo hộ hay không? Do đó, việc tra cứu sáng chế mang tính chất tham khảo và không là căn cứ để cấp văn bằng bảo hộ.
Hồ sơ đăng ký sáng chế tại Việt Nam
- Tờ khai đăng ký sáng chế được làm theo mẫu của Cục Sở hữu trí tuệ ban hành (in 03 bộ). Vui lòng liên hệ trực tiếp LAW FOR LIFE để được cung cấp mẫu tờ khai theo quy định.
- Giấy uỷ quyền (theo mẫu của Công ty LAW FOR LIFE);
- Bản mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích, bao gồm tên sáng chế/giải pháp hữu ích, phần mô tả, phần ví dụ minh hoạ, phần yêu cầu bảo hộ và phần tóm tắt;
- Hình vẽ minh hoạ (nếu có);
- Bản sao tài liệu xin hưởng quyền ưu tiên có xác nhận của cơ quan nơi đơn ưu tiên được nộp (chỉ yêu cầu đối với đơn xin hưởng quyền ưu tiên theo Công ước Paris). Tài liệu này có thể được bổ sung trong thời hạn 03 tháng tính từ ngày nộp đơn.
- Đối với các đơn PCT nộp vào quốc gia Việt Nam thì ngoài các tài liệu nêu trên, cần phải cung cấp các tài liệu sau đây: Công bố đơn PCT, Báo cáo Xét nghiệm Sơ bộ Quốc tế (PCT/IPER/409) (nếu có), Thông báo về những thay đổi liên quan tới đơn (PCT/IB/306) (nếu có), Báo cáo Kết quả Tra cứu Quốc tế (PCT/ISA/210)… Đối với trường hợp này, có thể bổ sung bản gốc của Giấy Uỷ Quyền trong thời hạn là 34 tháng tính từ ngày ưu tiên. Các thông tin cần cung cấp:
- Họ tên đầy đủ, địa chỉ và quốc tịch của người nộp đơn;
- Họ tên đầy đủ, địa chỉ và quốc tịch của tác giả sáng chế/giải pháp hữu ích;
- Tên của sáng chế/giải pháp hữu ích;
- Số đơn ưu tiên, ngày ưu tiên và nước ưu tiên của đơn (trong trường hợp đơn có xin hưởng quyền ưu tiên);
- Số đơn quốc tế và số công bố đơn quốc tế (trong trường hợp là đơn PCT nộp vào quốc gia Việt Nam).
Thủ tục đăng ký sáng chế
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký sáng chế
Sau khi hoàn thành hồ sơ, chủ đơn tiến hành đăng ký sáng chế tại Cục Sở hữu trí tuệ.
Bước 2: Thẩm định hình thức sáng chế tại Việt Nam
- Thời hạn: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.
- Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xem xét đơn có đủ điều kiện về hình thức, từ đó đưa ra kết luận đơn hợp lệ hay không hợp lệ.
- Nếu đơn đăng ký của khách hàng đáp ứng điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ và cho đăng công bố đơn.
- Nếu đơn đăng ký của khách hàng không đáp ứng điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo không chấp nhận đơn và đề nghị khách hàng sửa đổi. Khách hàng tiến hành sửa đổi theo yêu cầu và nộp công văn sửa đổi cho Cục sở hữu trí tuệ.
Bước 3: Công bố đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam
Thời hạn công bố đơn: tháng thứ 19 kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn nếu đơn không có ngày ưu tiên, hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày được chấp nhận là hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn.
- Nếu có yêu cầu công bố sớm thì sẽ được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn.
- Nội dung công bố là các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, bản tóm tắt sáng chế kèm theo hình vẽ (nếu có).
Bước 4:Thẩm định nội dung sáng chế tại Việt Nam
- Thời hạn nộp yêu cầu thẩm định nội dung: 02 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký bằng sáng chế. Nếu trong thời hạn quy định nêu trên, không có yêu cầu thẩm định thì đơn được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó.
- Thẩm định nội dung là đánh giá khả năng được bảo hộ của sáng chế nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ. Thời gian thẩm định nội dung là 18 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu.
- Cục Sở hữu trí tuệ xem xét các điều kiện đăng ký sáng chế từ đó đánh giá khả năng cấp văn bằng cho sáng chế mà khách hàng đăng ký. Nếu đơn đăng ký sáng chế đáp ứng đủ điều kiện thì Cục Sở hữu trí tuệ ra Thông báo dự định cấp văn bằng cho sáng chế mà khách hàng đã đăng ký.
- Nếu đơn đăng ký sáng chế không đáp ứng đủ điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ ra Thông báo không cấp văn bằng cho sáng chế mà khách hàng đăng ký. Trong trường hợp Quý khách hàng có yêu cầu LAW FOR LIFE sẽ tiến hành thủ tục phúc đáp, khiếu nại quyết định của Cục Sở hữu, đồng thời đưa ra các căn cứ để cấp văn bằng bảo hộ sáng chế cho sáng chế của Khách hàng. Phí phúc đáp, khiếu nại không bao gồm trong phí đăng ký sáng chế.
Bước 5: Cấp văn bằng bảo hộ sáng chế tại Việt Nam
Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc các trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ và người nộp đơn nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp văn bằng bảo hộ. Sau khi cấp bằng sẽ được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
Duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế tại Việt Nam
Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực hàng năm.
Yêu cầu hưởng quyền ưu tiên
- Người nộp đơn là công dân Việt Nam hoặc công dân của nước là thành viên của Công ước Paris hoặc cư trú, có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước là thành viên của Công ước.
- Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước thành viên của Công ước và đơn đó có phần yêu cầu hưởng quyền ưu tiên đăng ký sáng chế.
- Đơn đăng ký sáng chế nộp trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nộp đơn đầu tiên. Thời hạn ưu tiên được tính kể từ ngày nộp đơn đầu tiên, ngày nộp đơn đầu tiên không tính trong thời hạn ưu tiên.
- Trong đơn đăng ký người nộp đơn nêu rõ yêu cầu hưởng quyền ưu tiên. Chủ đơn phải nộp bản sao đơn đầu tiên có xác nhận của Cơ quan nhận đơn đầu tiên trong trường hợp nộp tại nước ngoài.
- Nộp đủ lệ phí yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
Thời hạn bảo hộ sáng chế tại Việt Nam
- Thời hạn bảo hộ sáng chế tại Việt Nam là 20 năm tính từ ngày cấp bằng bảo hộ và kéo dài đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn với điều kiện được duy trì hiệu lực theo đúng quy định. Như vậy, bất kỳ sáng chế nào được bảo hộ tại Việt Nam đóng đủ phí duy trì hiệu lực cũng chỉ có thể được bảo hộ tối đa là 20 năm.
- Đối với Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn với điều kiện nộp đủ phí gia hạn hiệu lực theo đúng quy định.
Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục đăng ký sáng chế tại Việt Nam
- Theo quy định pháp luật Việt Nam, cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài đều có quyền nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam.
- Quyền ưu tiên trong đăng ký sáng chế ảnh hưởng đến việc cấp hay không cấp văn bằng bảo hộ cho đơn đăng ký sáng chế của chủ thể khác. Trong thời gian kể từ ngày nộp đơn đầu tiên đến ngày nộp đơn tại Việt Nam mà có chủ thể khác nộp đơn cho cùng đối tượng trong đơn đầu tiên thì đơn của người nộp đầu tiên vẫn được coi là có cùng ngày nộp đơn với ngày nộp đơn đầu tiên và được ưu tiên bảo hộ.
- Các đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế được quy định trong Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ. Cụ thể là:
- Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
- Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
- Cách thức thể hiện thông tin;
- Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
- Giống thực vật, giống động vật;
- Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
- Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
Mọi khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc đăng ký sáng chế tại Việt Nam, Quý khách hàng vui lòng liên hệ LAW FOR LIFE để được hỗ trợ nhanh nhất!